The official IELTS by IDP app is here! Download it today.

Close

Các chữ số trong bài thi Nghe

Trong bài thi Nghe IELTS, bạn được kiểm tra khả năng nghe và viết ra những con số mà bạn nghe được từ bài thi. Hầu hết bạn sẽ gặp các con số trong phần đầu tiên của bài thi Nghe, nhưng chúng cũng có thể xuất hiện trong bất kỳ câu nào trong số 40 câu hỏi.

Bạn có thể nghe thấy các con số dưới các hình thức:

  • Tuổi

  • Tiền tệ

  • Đo lường

  • Ngày tháng

  • Thời gian

  • Số điện thoại

  • Số thẻ tín dụng

thắc mắc về IELTS trong xét tuyển ĐH-01

Con số trong phần thi Nói

Khi bạn muốn đề cập tới con số trong phần thi Nói, hãy chắc chắn bạn luyện tập phát âm chúng rõ ràng. Ví dụ:

  • 100,000 = a hundred thousand 

  • 2020 = two thousand and twenty HOẶC the year ‘twenty twenty’ 

  • 3,500 = three and a half thousand

Con số trong phần thi Đọc

Khi bạn thấy con số xuất hiện trong phần thi Đọc, nên nhớ cẩn thận khi chuyển đáp án vào giấy làm bài, đặc biệt là những số có nhiều số 0. Nếu con số đó chứa ký tự tiền tệ hay dấu phẩy, hãy đảm bảo bạn chép đúng vào giấy.

Con số trong bài thi Viết

Bạn có thể sẽ cần dùng tới con số khi giải thích các thông số trong phần 1 bài thi Viết Học thuật. Bạn cũng có thể viết số dưới dạng chữ hoặc trình bày dưới dạng sơ đồ. Ví dụ:

  • 10,000 HOẶC ten thousand 

  • 25% HOẶC twenty-five percent 

  • 75% HOẶC ¾ 

Cùng với việc viết chính xác các con số, việc viết số ước lượng cũng rất có ích nếu con số chính xác không được đưa ra trong bài. Ví dụ:

  • Just above 65% 

  • Under 70%  

  • Over half  

  • Almost 25% 

Các số có thể được trình bày theo hàng chục, hàng trăm, hàng ngàn, hàng triệu và hàng tỷ. Việc chú thích các con số vào trục tung của biểu đồ cũng rất quan trọng.

Khi đề cập tới một con số nói chung, bạn có thể viết ‘millions’. Tuy nhiên, với một con số cụ thể, bạn phải viết thành ‘million’. Ví dụ:

  • Millions of dollars were spent on transportation. 

  • Australia spent 20 million dollars. 

Lắng nghe điểm khác nhau giữa các con số

Các số chỉ số lượng có kết thúc là -teen and -ty thường dùng khi nói về độ tuổi, năm và chỉ số đếm.

Lắng nghe được sự khác nhau giữa các con số như 13 và 30 là cần thiết bởi vì chúng có âm cuối tương tự nhau. Cách tốt nhất để nghe điểm khác nhau là chú ý nhấn trọng âm. Âm cuối “teen” được nhấn, trong khi âm “ty” thường không được nhấn.

13 – 30: thir teen - thir ty 

14 – 40: four teen - for ty 

15 – 50: fif teen - fif ty 

16 – 60: six teen - six ty 

17 – 70: seven teen - seven ty 

18 – 80: eigh teen - eigh ty 

19 – 90: nine teen - nine ty

Cách viết tiền tệ

Đồng Đôla ($) hay đồng Bảng (£) là hai loại đồng tiền phổ biết nhất được dùng trong bài thi IELTS.

Bạn có thể chọn cách viết tiền tệ như sau:

  • Viết thành chữ (ví dụ: ‘dollars’ hoặc ‘pounds’)

  • Ký hiệu tiền tệ (ví dụ: $ hoặc £)

writing the complete word. For example:  Khi bạn nghe tới số lượng, các số có thể được nói theo nhiều các khác nhau. Do việc viết chính tả rất quan trong trong môn thi Nghe, một mẹo cho bạn là hãy viết thành số như bạn nghe được hơn là viết thành từ đầy đủ. Ví dụ:

  • 4.50 = Four dollars fifty cents/ Four pound fifty 

Cách viết các ký hiệu đo lường

Bạn có thể nghe đến các ký hiệu đo lường khác nhau trong bài thi. Ví dụ, bạn có thể nghe các ký hiệu như:

  • Centimetres  

  • Kilometres 

  • Kilograms 

Bạn có thể viết tắt các từ đo lường khi viết chúng thành con số. Ví dụ: bạn có thể viết 60 kilometres thành:

  • Sixty kilometres 

  • 60 kilometres 

  • 60 km  

  • 60 kms 

Tất cả các cách viết trên đều đúng khi viết về đo lường. Trong khi bạn có thể viết số bằng tất cảc các kiểu như trên, thì cách tốt nhất là tránh viết các số đo lường thành từ ngữ để tránh sai sót chính tả, mà thay vào đó hãy viết bằng số.

Cách viết Ngày tháng

Ngày tháng có thể được viết thành nhiều cách khác nhau. Bạn có thể sử dụng số hoặc chữ, cũng như viết tắt các thứ trong tuần hoặc các tháng trong năm. Ví dụ:

  • March 5th 

  • Mar 5th  

  • 5th of Mar  

  • 03/05  

  • 5/3 

Hãy cẩn thận với cách viết số thứ tự. Hầu hết các số thứ tự kết thúc bằng “th”, ngoại trừ:

  • 1st (first) 

  • 2nd (second) 

  • 3rd (third) 

  • 4th (fourth) 

  • 5th (fifth) 

Ví dụ, nếu bạn viết 2th, câu này sẽ bị chấm là sai bởi vì cách viết đúng là 2nd.

Cách viết thời gian

Mặc dù thời gian có thể được nói bằng nhiều cách khác nhau, nhưng cách viết nói chung sẽ giống nhau. Khi viết thời gian, đảm bảo bạn biết ‘quarter past’, ‘quarter to’, và ‘half past’ nghĩa là gì. Ví dụ:

  • 6:45 = Six forty-five HOẶC Quarter to seven 

  • 6:15 = Six fifteen HOẶC Quarter past six 

  • 6:30 = Six thirty HOẶC Half past six 

Cách viết số điện thoại và số thẻ tín dụng

Có một vài điều cần nhớ với một dãy số, đặc biệt là trong số điện thoại và số thẻ tín dụng.

Một số 0 đôi khi được gọi là “O’, giống như cách nói chữ cái. Ngoài ra, số lặp lại từ hai hoặc ba lần trong một hàng có thể được gọi là ‘double’ (gấp đôi) hay ‘triple’ (gấp ba). Ví dụ:

  • 2450 - 7762 - 3338 = Double seven/ Triple three 

  • 03 9658 9914 = ‘O’ three / Double nine 

Các con số có thể được xem là không quan trọng, nhưng chúng đóng một vai trò quan trọng trong tiếng Anh và bài thi IELTS của bạn. Hãy chắc chắn bạn có thể viết và nói đúng các con số để đạt điểm cao nhất có thể.

Luyện tập Nghe, Nói, Đọc và Viết về những định dạng khác nhau của các con số khi chuẩn bị cho kỳ thi IELTS và hãy nhớ chúng trong ngày thi.