Tổng quan bài thi Đọc IELTS học thuật - IELTS Reading Academic
Bài thi đọc hiểu trong IELTS học thuật bao gồm ba bài đọc dài, với nội dung mang tính mô tả và thực tế cho đến đa chiều và phân tích. Các bài đọc có tính xác thực và được lấy từ sách, bài nghiên cứu, tạp chí và báo. Những bài đọc này được viết cho người đọc không chuyên nhưng phù hợp cho những người muốn học đại học hoặc có nhu cầu đăng ký thẩm định tay nghề.
Hoàn thành dán nhãn biểu đồ
Trong loại câu hỏi này, bạn được yêu cầu hoàn thành dán nhãn trên một biểu đồ, liên quan đến một mô tả có trong văn bản. Các hướng dẫn sẽ nêu rõ bạn nên sử dụng bao nhiêu từ hoặc số trong câu trả lời của mình, ví dụ: ‘NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER from the passage’, ‘ONE WORD ONLY’ hoặc ‘NO MORE THAN TWO WORDS’. Nếu bạn viết nhiều hơn số từ yêu cầu, bạn sẽ mất điểm. Các con số có thể được viết bằng số hoặc chữ. Các từ có dấu gạch nối sẽ được tính là các từ đơn lẻ. Các câu trả lời không nhất thiết theo thứ tự thông tin trong đoạn văn. Tuy nhiên, chúng thường được lấy từ một phần văn bản thay vì toàn bộ nội dung.
Biểu đồ có thể thể hiện một số loại máy, hoặc các bộ phận của tòa nhà hoặc của chi tiết khác bất kỳ mà có thể được biểu diễn bằng hình ảnh. Loại đề này thường được sử dụng với các văn bản mô tả các quá trình hoặc với các văn bản mô tả.
Hoàn thành dán nhãn biểu đồ đánh giá khả năng hiểu mô tả chi tiết của bạn và liên hệ đến thông tin được trình bày dưới dạng biểu đồ.
Xác định quan điểm hoặc nhận định của người viết
Trong loại câu hỏi này, khi bạn phải xác định quan điểm hoặc nhận định của người viết, bạn sẽ được cung cấp một số nhận định và được hỏi: ‘Do the following statements agree with the views/claims of the writer?’. Sau đó bạn sẽ chọn ‘Yes’, ‘No’ hoặc ‘Not given’.
Điều quan trọng là phải hiểu sự khác biệt giữa 'No' và 'Not given'. 'No' có nghĩa là quan điểm hoặc nhận định của người viết rõ ràng không đồng ý với nhận định đó, nghĩa là người viết thể hiện quan điểm hoặc đưa ra nhận định trái với quan điểm được đưa ra trong câu hỏi; 'Not given' có nghĩa là quan điểm hoặc nhận định không được xác định cũng không mâu thuẫn.
Hãy cẩn thận khi quyết định về câu trả lời để bạn không bị ảnh hưởng bởi kiến thức của chính mình về lĩnh vực chủ đề.
Loại câu hỏi này đánh giá khả năng nhận ra ý kiến hoặc ý tưởng của bạn, và vì vậy nó thường được sử dụng trong các văn bản dễ gây nhầm lẫn hoặc tranh cãi.
Xác định thông tin (Identifying information)
Khi bạn phải xác định thông tin, bạn sẽ được nhận một số nhận định và được hỏi: “Do the following statements agree with the information in the text?”. Khi bạn trả lời các câu hỏi, bạn viết “True”, “False” hoặc “Not given” trong các ô câu trả lời.
Điều quan trọng là phải hiểu sự khác biệt giữa 'False' và 'Not given'. “False” có nghĩa là đoạn văn nói ngược lại với nhận định trong câu hỏi. “Not given” có nghĩa là nhận định này không được xác định cũng không mâu thuẫn với thông tin trong đoạn văn này.
Xem thêm: Cách làm bài dạng câu hỏi True, False, Not given trong IELTS Reading
Nối nội dung (Matching features)
Bạn phải nối các câu nói hoặc thông tin với một danh sách các lựa chọn. Các lựa chọn được trình bày dưới dạng nhóm nội dung từ văn bản với mỗi nội dung được gán cho một chữ cái. Ví dụ, bạn có thể được yêu cầu nối các phát hiện nghiên cứu khác nhau với một danh sách các nhà nghiên cứu, hoặc các đặc điểm cho các nhóm tuổi, các sự kiện của các giai đoạn lịch sử, v.v. Có khả năng một số lựa chọn sẽ không được sử dụng và những lựa chọn khác có thể sử dụng nhiều hơn một lần. Hướng dẫn sẽ cho bạn biết liệu bạn có thể sử dụng các lựa chọn nhiều hơn một lần hay không.
Câu hỏi nối nội dung sẽ đánh giá khả năng nhận biết các mối quan hệ và mối liên hệ giữa các sự kiện trong văn bản và khả năng nhận ra các ý kiến và lý thuyết của bạn. Câu hỏi này có thể được sử dụng cả cho thông tin thực tế, cũng như nội dung gây tranh cãi dựa trên ý kiến. Bạn sẽ cần phải đọc lướt và rà soát đoạn văn để xác định thông tin cần thiết và sau đó đọc chi tiết để nối nội dung chính xác.
Xem thêm: Chiến thuật làm dạng bài Matching Features trong IELTS Reading
Nối tiêu đề (Matching headings)
Tiêu đề chỉ ý chính của đoạn văn hoặc phần văn bản. Trong loại câu hỏi nối tiêu đề, bạn sẽ được cung cấp một danh sách các tiêu đề và sau đó được yêu cầu nối tiêu đề với các đoạn hoặc phần chính xác. Sẽ luôn có nhiều lựa chọn tiêu đề hơn là lưa chọn các đoạn hoặc phần, vì vậy một số tiêu đề sẽ không được sử dụng. Cũng có khả năng một số đoạn hoặc các phần có thể không có trong đề. Loại câu hỏi này được sử dụng cho văn bản có chứa các đoạn hoặc phần có chủ đề được xác định rõ ràng.
Câu hỏi nối tiêu đề kiểm tra khả năng nhận biết ý tưởng hoặc chủ đề chính trong các đoạn văn bản hoặc các phần của văn bản và phân biệt các ý tưởng chính với các ý tưởng hỗ trợ.
Xem thêm: Bí kiếp để làm dạng bài nối tiêu đề trong phần đọc của IELTS
Nối thông tin (Matching information)
Trong loại câu hỏi nối thông tin này, bạn phải xác định vị trí thông tin cụ thể trong các đoạn văn bản hoặc các phần của văn bản được gán chữ cái, và sau đó bạn phải chọn các chữ cái của các đoạn văn hoặc các đoạn văn chính xác.
Bạn có thể được yêu cầu tìm:
chi tiết cụ thể
một ví dụ
một lý do
một mô tả
một so sánh
một bản tóm tắt
một lời giải thích.
Bạn sẽ không nhất thiết phải tìm thông tin trong mỗi đoạn hoặc phần của văn bản, nhưng có thể có nhiều hơn một thông tin cần tìm trong một đoạn hoặc phần nhất định. Trong trường hợp này, bạn sẽ được thông báo rằng bạn có thể sử dụng một chữ cái nhiều hơn một lần.
Loại câu hỏi nối thông tin này có thể được sử dụng cho bất kỳ văn bản nào, vì nó kiểm tra một loạt các kỹ năng đọc hiểu, từ định vị chi tiết đến nhận biết một bản tóm tắt hoặc định nghĩa.
Nối thông tin đánh giá khả năng rà soát để tìm thông tin cụ thể.
Xem thêm: Cách làm dạng bài Matching Information trong IELTS Reading
Kết hợp các vế câu (Matching sentence endings)
Khi bạn phải kết hợp các vế câu, bạn sẽ nhận được nửa đầu của một câu dựa trên bài đọc hiểu và bạn được yêu cầu chọn phương án tốt nhất để hoàn thành câu từ một danh sách các lựa chọn khả thi. Sẽ có nhiều lựa chọn hơn so với số lượng câu hỏi. Sau đó bạn sẽ phải chọn đáp án đúng để hoàn thành câu. Các câu hỏi theo thứ tự giống như thứ tự thông tin trong đoạn văn: nghĩa là, câu trả lời cho câu hỏi đầu tiên trong nhóm này sẽ được tìm thấy trước câu trả lời cho câu hỏi thứ hai, v.v.
Kết hợp các vế câu đánh giá khả năng hiểu các ý chính của bạn trong một câu.
Xem thêm: Chiến thuật làm dạng bài Matching Sentence Endings trong IELTS Reading
Câu hỏi trắc nghiệm (Multiple choice)
Có ba loại câu hỏi trắc nghiệm:
Chọn câu trả lời đúng nhất từ bốn đáp án (A, B, C hoặc D)
Chọn hai câu trả lời phù hợp nhất từ năm đáp án (A, B, C, D hoặc E)
Chọn ba câu trả lời đúng nhất từ bảy đáp án (A, B, C, D, E, F hoặc G)
Mỗi câu hỏi trắc nghiệm có thể gồm hoàn thành một câu, trong đó bạn được đưa ra một phần đầu tiên của một câu và sau đó bạn phải chọn đáp án phù hợp nhất để hoàn thành câu đó, hoặc bạn có thể phải trả lời một câu hỏi hoàn chỉnh bằng cách chọn câu trả lời phù hợp nhất.
Các câu hỏi được trình bày theo thứ tự như thông tin trong bài đọc hiểu. Vì vậy, câu trả lời cho câu hỏi trắc nghiệm đầu tiên sẽ được đặt trong phần bài đọc trước phần câu trả lời cho câu hỏi trắc nghiệm thứ hai, v.v.
Xem thêm: Chiến thuật làm multiple choice Reading IELTS ẵm trọn điểm
Hoàn thành câu (Sentence completion)
Trong loại câu hỏi hoàn thành câu này, bạn sẽ hoàn thành các câu được lấy từ bài đọc hiểu. Các hướng dẫn sẽ nêu rõ bạn nên sử dụng bao nhiêu từ hoặc số trong câu trả lời của mình, ví dụ: ‘NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER from the passage’, ‘ONE WORD ONLY’ hoặc ‘NO MORE THAN TWO WORDS’. Nếu bạn viết nhiều hơn số từ trong hướng dẫn, bạn sẽ mất điểm. Các con số có thể được viết bằng số hoặc chữ. Các từ có dấu gạch nối sẽ được tính là các từ đơn lẻ. Các câu hỏi theo thứ tự giống như thứ tự thông tin trong đoạn văn: nghĩa là, câu trả lời cho câu hỏi đầu tiên trong nhóm này sẽ được tìm thấy trước câu trả lời cho câu hỏi thứ hai, v.v.
Câu hỏi hoàn thành câu đánh giá khả năng của bạn trong việc xác định vị trí của chi tiết hoặc thông tin cụ thể.
Xem thêm: Dạng bài Summary completion trong IELTS Academic Reading
Dạng câu hỏi với câu trả lời ngắn (Short-answer questions)
Trong loại câu hỏi này, bạn phải trả lời một câu hỏi bằng cách đưa ra một câu trả lời ngắn. Bạn sẽ đưa ra câu trả lời cho các câu hỏi liên quan đến thông tin được nêu qua các tình tiết trong bài Đọc.
Bạn phải viết câu trả lời bằng từ hoặc số trích từ trong bài Đọc. Phần hướng dẫn sẽ nêu rõ bạn nên sử dụng bao nhiêu từ hoặc số trong câu trả lời của mình, ví dụ: ‘NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER from the passage’, ‘ONE WORD ONLY’ hoặc ‘NO MORE THAN TWO WORDS’. Nếu bạn viết nhiều hơn số từ yêu cầu, bạn sẽ mất điểm.
Các con số có thể được viết bằng số hoặc chữ. Các từ có dấu gạch nối sẽ được tính là các từ đơn lẻ. Các câu hỏi được trình bày theo thứ tự như thông tin trong bài.
Câu hỏi với câu trả lời ngắn đánh giá khả năng của bạn trong việc xác định vị trí và hiểu chính xác thông tin trong bài Đọc.
Xem thêm: Chiến thuật làm dạng bài Short Answer Question trong IELTS Reading
Hoàn thành phần tóm tắt, ghi chú, bảng biểu và phần sơ đồ quy trình
Trong loại câu hỏi hoàn thành tóm tắt này, bạn sẽ được cung cấp một bản tóm tắt một phần của văn bản và được yêu cầu hoàn thành với thông tin lấy từ văn bản. Bản tóm tắt thường chỉ là một phần của đoạn văn chứ không phải toàn bộ.
Thông tin được cung cấp có thể dưới dạng:
một số câu văn bản được kết nối (được gọi là tóm tắt)
một số ghi chú (được gọi là ghi chú)
một bảng với một số ô trống hoặc trống một phần (được gọi là bảng)
một loạt các hộp hoặc các bước được liên kết bằng mũi tên để hiển thị một chuỗi các sự kiện, với một số hộp hoặc các bước được để trống hoặc để trống một phần (được gọi là lưu đồ).
Các câu trả lời không nhất thiết theo cùng thứ tự như trong văn bản. Tuy nhiên, chúng thường được lấy từ một phần văn bản thay vì toàn bộ nội dung.
Có hai biến thể của loại đề này. Bạn có thể được yêu cầu:
chọn các từ ngữ từ văn bản
chọn từ danh sách câu trả lời.
Khi bạn phải chọn từ ngữ từ một đoạn văn, các hướng dẫn sẽ nêu rõ bạn chỉ được sử dụng bao nhiêu từ hoặc số trong câu trả lời của mình, ví dụ: ‘NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER from the passage’, ‘ONE WORD ONLY’ hoặc ‘NO MORE THAN TWO WORDS’. Nếu bạn viết nhiều hơn số từ yêu cầu, bạn sẽ mất điểm.
Các con số có thể được viết bằng số hoặc chữ. Các từ có dấu gạch nối sẽ được tính là các từ đơn lẻ. Khi có một danh sách các câu trả lời, các câu trả lời thường bao gồm một từ duy nhất.
Vì loại đề này thường liên quan đến thông tin thực tế chính xác, nó thường được sử dụng trong các văn bản mô tả.
Đề tóm tắt đánh giá khả năng hiểu chi tiết và/hoặc ý tưởng chính của một phần văn bản của bạn. Ngoài tóm tắt hoặc ghi chú, bạn sẽ cần phải nhận thức được (các) loại từ phù hợp với một khoảng trống nhất định (ví dụ: cần danh từ hay động từ, v.v.).