Đối với các bạn muốn chinh phục IELTS thì bài thi Writing Task 1 về các dạng biểu đồ là phần ôn luyện quan trọng không thể bỏ qua. Bài viết dưới đây, IDP sẽ giới thiệu đến bạn đọc một cách tổng quan nhất về cách viết các loại biểu đồ trong IELTS Writing Task 1.
1. Các dạng biểu đồ trong IELTS Writing Task 1
Trong đề thi Writing Task 1, bạn có thể gặp một trong bảy dạng biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ đường (Line graph)
Biểu đồ Line Graph là dạng biểu đồ đường biểu diễn sự thay đổi theo thời gian của vấn đề nghiên cứu cũng như dữ liệu được đề ra trong bài. Dạng biểu đồ này có trục tung (trục dọc) biểu thị những yếu tố đang được đo, còn trục hoành (trục ngang) biểu thị thời gian.
Line graph là dạng biểu đồ ổn định vì luôn luôn thay đổi theo thời gian và tương ứng với mỗi thời gian sẽ có một dữ liệu cụ thể. Vì vậy cách làm dạng biểu đồ tương đối dễ so với một số biểu đồ khác thường không ổn định mà chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ở phần sau.
Trong dạng biểu đồ đường chủ yếu nhắc đến sự thay đổi theo thời gian tạo ra xu hướng. Vì vậy, trong phần viết bài, bạn cần phải làm rõ xu hướng ấy tăng hay giảm, giữ nguyên hay dao động.

Dạng biểu đồ Line graph trong bài thi IELTS
Biểu đồ cột (Bar chart)
Biểu đồ cột (Bar chart) là một trong các dạng biểu đồ trong IELTS phổ biến. Biểu đồ cột được chia nhỏ thành 2 loại là biểu đồ cột thay đổi theo thời gian và biểu đồ cột không thay đổi theo thời gian:
Dạng biểu đồ Bar chart thay đổi theo thời gian:

Dạng biểu đồ Bar chart thay đổi theo thời gian
Có thể thấy, ở biểu đồ trên biểu thị sự thay đổi của dữ liệu theo từng năm từ 1995 - 2002. Ở trục tung (trục dọc) biểu diễn số liệu của dữ liệu cần nghiên cứu, còn ở trục hoành (trục ngang) biểu diễn sự thay đổi của thời gian có thể từ quá khứ đến hiện tại, thậm chí là cả tương lai. Cũng giống như Line graph, ta cần phải mô tả sự thay đổi theo xu hướng tăng, giảm, ổn định, dao động ở trong bài viết.
Dạng biểu đồ Bar chart không thay đổi theo thời gian:

Dạng biểu đồ Bar chart không thay đổi theo thời gian
Dạng biểu đồ này không có dữ liệu về thời gian mà chỉ so sánh giữa các số liệu của các đối tượng khác nhau trong một thời gian xác định hoặc không nhắc đến thời gian cụ thể. Ở dạng biểu đồ này, chúng ta cần phải so sánh các số liệu với nhau và chỉ ra được đối tượng nào là cao nhất, đối tượng nào là thấp nhất, đối tượng nào ngang bằng nhau,...
Biểu đồ tròn (Pie chart)
Các dạng biểu đồ trong IELTS như Bar chart, Pie chart gồm 2 dạng đó là dạng biểu đồ thay đổi theo thời gian và dạng biểu đồ không thay đổi theo thời gian. Ở dạng biểu đồ này thì số liệu chủ yếu là ở dạng phần trăm (%), tỷ lệ giữa các đối tượng.
Dạng biểu đồ Pie chart thay đổi theo thời gian:

Dạng biểu đồ Pie chart thay đổi thời gian
Dạng biểu đồ tròn này thì sẽ có từ 2 biểu đồ trở lên và nó sẽ thể hiện sự thay đổi của xu hướng về phần trăm của các đối tượng được so sánh khi có nhắc đến yếu tố thời gian.
Dạng biểu đồ Pie chart không thay đổi thời gian

Dạng biểu đồ Pie chart không thay đổi thời gian
Đây là dạng biểu đồ không nhắc đến thời gian hoặc là xét trong một thời gian xác định, so sánh giữa các món ăn trong khẩu phần ăn, giữa các nhóm tuổi, vùng miền,...
Bảng số liệu (Table)
Cũng gần như Bar chart, dạng biểu đồ Table là các bảng số liệu được chia làm 2 loại là thay đổi theo thời gian và không thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên, so với các dạng biểu đồ trong IELTS Task 1 khác, số liệu ở dạng Table khá phức tạp và khó thể nhìn ra được xu hướng thay đổi của các số liệu.

Dạng biểu đồ Table
Biểu đồ kết hợp (Mixed Charts)
Mixed charts là sự kết hợp giữa 2 loại biểu đồ và bảng số liệu với nhau. Có 6 dạng kết hợp thường gặp trong bài thi như: :
Pie chart và Table

Dạng biểu đồ kết hợp Pie chart và Table
Line chart và Table

Dạng biểu đồ kết hợp Line chart and Table
Bar chart và Table

Dạng biểu đồ kết hợp Bar chart và Table
Line chart và Pie chart

Dạng biểu đồ kết hợp Line graph và Pie chart
Bar chart và Pie chart

Dạng biểu đồ kết hợp Pie chart and Bar chart
Bar chart và Line chart

Dạng biểu đồ kết hợp Bar chart và Line chart
Quy trình (Process)
Khác với phần đa các dạng biểu đồ trong IELTS khác, dạng biểu đồ quy trình Process không có số liệu. Đây là biểu đồ miêu tả một quy trình sản xuất, chế tạo hay xây dựng và phát triển của một đối tượng cụ thể. Vì không có số liệu nên tất cả việc các bạn cần làm đó là dựa vào những thứ sẵn có trên biểu đồ và miêu tả chúng thành một bài văn hoàn chỉnh.
Có 2 dạng biểu đồ là dạng biểu đồ miêu tả quy trình tự nhiên và dạng biểu đồ miêu tả quy trình nhân tạo. Hai dạng này có cấu trúc, từ vựng hay cách viết khá giống nhau.
Dạng biểu đồ Process miêu tả quy trình tự nhiên

Dạng biểu đồ Process miêu tả quy trình tự nhiên
Dạng này sẽ mô tả một quá trình phát triển trong tự nhiên và không có tác động của con người.
Ví dụ: Vòng đời của loài cá, sự trao đổi chất trong cơ thể,...
Dạng biểu đồ Process miêu tả quy trình nhân tạo

Dạng biểu đồ Process miêu tả quy trình nhân tạo
Hình ảnh và thông số trong hình sẽ miêu tả quá trình không tự nhiên, không tự làm được và yêu cầu phải có tác động của con người.
Ví dụ: quá trình sản xuất bánh kẹo, quá trình sản xuất điện,...
Bản đồ (Map)
Dạng Map trong Writing Task 1 là dạng biểu đồ bản đồ. Tương tự các dạng biểu đồ trong IELTS như Bar, Pie, Table,... dạng biểu đồ này cũng có 2 dạng là thay đổi theo thời gian và không thay đổi theo thời gian.
Dạng biểu đồ Map thay đổi theo thời gian:

Dạng biểu đồ Map thay đổi theo thời gian năm 1950 - 1980 - 2010
Ở dạng biểu đồ này các bạn phải phân tích được sự thay đổi theo từng năm của các đối tượng trong biểu đồ
Ví dụ: từ năm 1950 đến năm 1980 Houses, School, Playground,... đã thay đổi như nào, tương tự từ năm 1980 đến 2010 cũng vậy.
Dạng biểu đồ Map không thay đổi theo thời gian

Dạng biểu đồ Map không thay đổi theo thời gian
Ở đây đề bài sẽ không đưa ra cho bạn mốc thời gian nào cả, hoặc là trong một thời gian xác định. Việc các bạn cần làm đó là chỉ ra được ưu điểm và nhược điểm của các khu vực nhằm mục đích nhất định.
Ví dụ ở biểu đồ trên: Phải chỉ ra được khu vực S1 có ưu điểm và nhược điểm như nào để xây siêu thị, nhà ở,...
2. Cách viết các dạng biểu đồ trong IELTS
Dưới đây là gợi ý cách viết bài nhận xét biểu đồ trong IELTS Writing Task 1:
Introduction (Mở bài)
Phân tích đề bài: Việc đầu tiên phải làm khi miêu tả biểu đồ IELTS là phân tích đề để hiểu rõ được đề bài. Các bạn chỉ cần trả lời được các câu hỏi sau: Đối tượng mà biểu đồ đang đề cập là gì? Đề đang sử dụng dạng biểu đồ nào? Đơn vị đo là gì? Thời gian trong biểu đồ đối với những biểu đồ có thời gian là gì?
Diễn đạt lại đề bài 1-2 câu bằng cách paraphrase theo ngôn ngữ của mình, không nên sao chép lại đề bài. Các bạn có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để paraphrase lại đề bài, ví dụ như:
Sử dụng những cụm từ đồng nghĩa:
Graph = line graph, the map = the diagram, chart = bar chart/ pie chart/table/flow chart,... Hoặc có thể sử dụng cả các từ trái nghĩa, cũng có thể là các dạng khác của từ (ví dụ: to succeed = to become successful ).
Thay đổi cấu trúc câu nhưng không làm thay đổi nghĩa của câu, ví dụ như:
Thay đổi câu chủ động sang câu bị động và ngược lại
Sử dụng cấu trúc chủ ngữ giả ( It is + adj/V + to + V)
Sử dụng mệnh đề quan hệ: Who, which, that, whom, where, when, what, whose.
Sử dụng các linking words như: Even though, In spite of, Because, However,...
There + tobe + a/an + Adj + Noun + in S + Number + Time = S + V (chỉ sự thay đổi) + Adv + Number + Time = Time + witness/show/experience (chứng kiến, chỉ ra, trải qua) + a/an + Adj + Noun + in S + Number
Ví dụ:

Biểu đồ Line graph về số lượng người đi làm bằng các phương tiện khác nhau
Phân tích đề bài: Dựa vào trục hoành và trục tung của biểu đồ chúng ta xác định được:
Đối tượng đề cập: Number of commuters by car, bus or train
Dạng biểu đồ: Line Graph
Thời gian: từ năm 1970 đến 2030
Đơn vị đo: trục tung là millions, trục hoành là year
Introduction: The line graph compares the number of commuters who are going to work by means of car, bus or train over a period of 60 years. Bạn có thể thấy ở đây đã sử dụng các từ đồng nghĩa như:
Over a period of 60 years = between 1970 and 2030
Shows = compares
Sử dụng mệnh đề quan hệ who = the number of commuters
Overview (Mô tả chung)
Phân tích biểu đồ và tìm kiếm đặc điểm nổi bật: Để viết phần overview cho các dạng biểu đồ trong IELTS, bạn cần quan sát thật kỹ biểu đồ để tìm ra sự thay đổi chung của số liệu theo thời gian, số liệu cao nhất và thấp nhất của các đối tượng được đề cập.
Sử dụng những thông tin phân tích để viết đoạn tổng quan - overview: Ở đây sẽ thể hiện khả năng tổng hợp và khái quát ý chính của các bạn. Các bạn chỉ nên tóm gọn về xu hướng thay đổi trong khoảng 2-3 câu để tránh bị trùng lặp từ ở phần sau.
Các bạn có thể sử dụng các từ như: Obviously, It is clear that, Overall, As can be seen from the graph,... ở đầu đoạn để người đọc nhận biết được đây là Overview của bài viết. Để tránh trùng lặp, các bạn cũng có thể sử dụng các từ đồng nghĩa như ở phần Introduction đã đề cập.
Một lưu ý nữa đó là không được phép nhắc đến số liệu ở phần này vì đây là nhiệm vụ của phần Body (Thân bài). Các bạn chỉ được nêu ra những điểm nổi bật, xu hướng tăng hay giảm, giữ nguyên hay giao động của đối tượng được nhắc đến trong phần Overview.
Ví dụ:

Biểu đồ Bar chart thể hiện tổng số phút gọi điện thoại ở Anh ở 3 loại hình khác nhau từ năm 1995 đến 2002
Từ biểu đồ trên ta thấy có sự thay đổi tổng số phút gọi điện thoại ở Anh từ năm 1995 đến năm 2002, và có sự khác nhau giữa các loại Local - fixed line, National and international - fixed line và Mobiles ( all calls)
Đối với loại Local - fixed line thì có xu hướng tăng dần từ năm 1995 đến 1999 và sau đó giảm dần đến năm 2002.
Đối với loại National and international - fixed line và Mobiles ( all calls) thì đều có xu hướng tăng lên từ năm 1995 đến năm 2002.
Loại hình Local - fixed line được sử dụng nhiều nhất và loại hình Mobiles được sử dụng ít nhất.
-> Overview: As can be seen from the graph, Local - fixed line was the most common call type in this nation over that time. The number of minutes of telephone calls using national and international - fixed line and mobile increased but the figure for Local - fixed line rose and then fell back.
>>> Xem thêm: Tại sao câu miêu tả tổng quan (overview) rất quan trọng trong bài thi Viết IELTS Academic Task 1
Body (Thân bài)
Đây là phần quan trọng nhất trong bài mô tả các dạng biểu đồ trong IELTS. Phần này là phần dài nhất và cần có nhiều kỹ năng nhất.
Thông thường phần body sẽ có 2 đoạn, mỗi đoạn từ 3 – 4 câu được phân tích dựa trên điểm tương đồng, khác biệt hoặc các thay đổi của số liệu. Bạn có thể phân tích theo nhiều cách khác nhau. Ví dụ:
Cách 1: Mô tả biểu đồ theo sự thay đổi thời gian của đối tượng đề cập: Thông thường thì đây sẽ là cách làm dễ nhất. Các bạn chỉ cần phân chia thời gian theo các mốc khác nhau và mô tả biểu đồ theo từng giai đoạn ở các phần nhỏ của body. Thông thường sẽ phân chia thành 2 body là miêu tả thời gian điểm đầu và điểm giữa với miêu tả thời gian cuối với các loại biểu đồ có so sánh từ 3 năm trở lên. Hoặc có thể miêu tả từng năm với những biểu đồ chỉ có so sánh giữa 2 năm.
Cách 2: Mô tả biểu đồ dựa vào đặc điểm xu hướng của đối tượng đề cập: Cách làm này sẽ tốt hơn cách làm trên với những biểu đồ có nhiều đối tượng đề cập. Các bạn có thể nhóm các đối tượng có cùng đặc điểm xu hướng vào cùng một body.
Nội dung phần body cần mô tả các chi tiết, số liệu được đề cập trong bài, so sánh giữa các số liệu cần thiết, liên quan tới nhau. Đây là một công việc rất quan trọng bởi nó phần lớn quyết định đến điểm số của các bạn.
Nếu như phần trên có thể các bạn chỉ cần viết ra nháp để có dàn ý thì ở đây sẽ thể hiện được khả năng phân tích, khái quát, tổng hợp và diễn giải của các bạn ở trong bài. Bởi nó là những gì thể hiện ở trên giấy và người chấm sẽ đọc nó để đánh giá bài viết của bạn. Vì vậy để có được brand cao ở phần thi này các bạn hãy thường xuyên trau dồi vốn từ vựng và luyện tập các kỹ năng cần thiết nhé.
Ví dụ:

Biểu đồ Pie chart theo thời gian về sự so sánh trong sản xuất các dạng năng lượng
Ở trong ví dụ này chúng ta sẽ chọn mô tả biểu đồ theo sự thay đổi của thời gian.
Body 1: Miêu tả biểu đồ đầu tiên là biểu đồ năm 1995 trước, so sánh các đối tượng có số liệu từ cao đến thấp và có kèm số liệu cụ thể.
Body 2: Miêu tả sự thay đổi của biểu đồ theo thời gian từ năm 1995 đến năm 2005 và cũng kèm theo số liệu cụ thể.
In 1995, 29,63% of coal energy was produced, which was the highest. Next comes gas and petro energy production in roughly equal proportions, at 29,63% and 29,27% respectively. Nuclear energy was produced at a small percentage, at 6,40%. And in the end, other types of energy are produced: only 4,90% is the smallest.
In the next decade, the percentage of coal energy produced rose slightly to 30,93% and remains the highest number on the chart. And the production rate of gas energy is still 2nd and approximately equal to coal energy, at 30,31%. In contrast, the share of petro energy production plummeted to 19,55% but still ranked 3rd. At the same time, the production rate of nuclear energy and other types of energy has also increased significantly, at 10,10% and 9,10%, however, it still accounts for the smallest percentage.
3. Các lỗi cần tránh khi làm các dạng biểu đồ trong IELTS
Bài nhận xét về biểu đồ trong phần IELTS Writing Task 1 là một dạng bài thật sự rất khó bởi nó yêu cầu không chỉ về vốn từ vựng mà còn cả kỹ năng phân tích số liệu, tổng hợp và diễn đạt thông tin uyển chuyển, hợp lý. Vì vậy, các bạn cần phải chú ý tránh các lỗi thường gặp khi làm dạng bài biểu đồ như sau:
Chép lại đề bài và thiếu đi sự mạch lạc rõ ràng trong cách dùng từ : Các bạn không nên chép lại y nguyên đề bài mà hãy diễn dải mọi thứ theo văn phong của mình bằng cách sử dụng các từ đồng nghĩa, các mẫu câu khác. Tuy nhiên hãy chú ý đến sự “uyển chuyển” của câu từ sử dụng trong bài.
Viết quá số từ quy định: Thông thường chỉ có 20 phút cho mỗi bài viết. Vì vậy các bạn không nên phân tích và mô tả tất cả các thông tin trong biểu đồ mà hãy chỉ ra những điểm quan trọng đáng chú ý nhất để tránh mất thời gian và mất điểm lãng phí khi viết quá số từ quy định. Ví dụ như trong phần Overview chỉ nên viết 2 câu. Tuy nhiên nếu ko viết Overview sẽ bị trừ điểm nên các bạn hãy lưu ý nhé.
Bỏ sót các thông tin quan trọng: Trong mỗi biểu đồ sẽ có rất nhiều các thông tin. Vì vậy ở đây yêu cầu các bạn phải có kỹ năng chọn lọc thông tin rất cao để tìm ra đầu là thông tin chính, thông tin quan trọng.
Với biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian: hãy chú ý đến điểm đầu tiên và điểm cuối cùng của biểu đồ để phân tích xu hướng tăng hay giảm, giữ nguyên hay dao động của đối tượng được đề cập đến.
Với biểu đồ không có sự thay đổi theo thời gian: Thông thường sẽ là sự so sánh giữa các đối tượng với nhau. Vì vậy các bạn hãy chú ý đến số liệu cao nhất và thấp nhất trong biểu đồ.
Phân bổ thời gian không hợp lý: Chúng ta hay có xu hướng tập trung phân tích rất nhiều ở phần đầu và sơ sài ở phần sau do không còn đủ thời gian nữa. Vì vậy hãy nắm rõ cấu trúc bài làm và phân bổ thời gian thật hợp lý cho từng phần nhé.
So sánh bừa bãi các đối tượng: Nhiều bạn nghĩ rằng so sánh các đối tượng trong biểu đồ với nhau sẽ giúp bài viết được điểm cao hơn mặc dù chúng không hề liên quan đến nhau. Vì vậy hãy tìm thật kỹ mối tương quan giữa 2 đối tượng đem ra so sánh trước khi viết vào bài để tránh mất thời gian không cần thiết.
Sử dụng sai thời/thì trong câu: Nếu như đối tượng được nhắc đến ở những năm trước hiện tại thì phải dùng thì quá khứ đơn. Tương tự, nếu diễn tả sự thay đổi xu hương kéo dài từ quá khứ đến hiện tại thì dùng thì hiện tại đơn và ở tương lai thì phải dùng thì tương lai và các cấu trúc dự đoán sự thay đổi. Nếu như ở trong những biểu đồ không đề cập đến thời gian hoặc trong một thời gian xác định thì dùng thì hiện tại đơn.
Sử dụng sai từ miêu tả số lượng như: Amount/ quantity/ number, The number of/ A numbers of, The proportion/ percentage, Figure/figures,...
Sử dụng thiếu mạo từ the/ a/ an: Đây là một lỗi rất thường gặp với ở những bạn chưa chắc kiến thức.
Sử dụng sai mệnh đề quan hệ: Nhiều bạn hay sai ở mệnh đề quan hệ và rút gọn mệnh đề quan hệ
Xem thêm:
Cách Để Đạt Thang Điểm 7 Cho Bài Thi Viết Phần 1 IELTS Học thuật
Cách viết 1 lá thư cho bài thi viết phần 1 của IELTS Tổng quát
Bài viết trên đã chỉ ra được cho các bạn những cách làm và lưu ý cùng cách khắc phục khi làm bài nhận xét các dạng biểu đồ trong IELTS Writing Task 1 một cách tổng quát nhất. Hy vọng chúng sẽ giúp ích được cho các bạn trong quá trình ôn luyện và chinh phục kỳ thi IELTS.